Quy định xuất khẩu gạo và cám gạo sang Trung Quốc là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam. Với nhu cầu ngày càng tăng từ thị trường Trung Quốc, việc nắm rõ các tiêu chuẩn và quy trình xuất khẩu sẽ giúp các doanh nghiệp Việt Nam tối ưu hóa lợi nhuận và mở rộng thị trường.
Quy định xuất khẩu gạo và cám gạo sang Trung Quốc là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam. Với nhu cầu ngày càng tăng từ thị trường Trung Quốc, việc nắm rõ các tiêu chuẩn và quy trình xuất khẩu sẽ giúp các doanh nghiệp Việt Nam tối ưu hóa lợi nhuận và mở rộng thị trường.
Để xuất khẩu gạo sang Trung Quốc, doanh nghiệp cần thực hiện quy trình đăng ký theo các bước nhất định. Đầu tiên, cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ chứng minh quy trình sản xuất từ khâu trồng trọt đến chế biến. Theo Nghị định thư xuất khẩu chính ngạch, chỉ có 22 doanh nghiệp được phép xuất khẩu sang Trung Quốc. Hồ sơ cần nộp cho Tổng cục Hải quan Trung Quốc và sẽ mất khoảng 2-3 tháng để được phê duyệt.
Hồ sơ xuất khẩu gạo thường bao gồm các tài liệu như giấy chứng nhận an toàn thực phẩm, giấy chứng nhận xuất xứ CO, và các tài liệu liên quan đến quy trình sản xuất. Doanh nghiệp cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng như Cục Bảo vệ thực vật (BVTV) và các cơ quan giám sát khác để đảm bảo hồ sơ được hoàn thiện và nộp đúng thời hạn.
Trong thời gian chờ đợi phê duyệt, doanh nghiệp cũng cần theo dõi tình hình thị trường và các quy định mới từ phía Trung Quốc. Các yêu cầu kiểm soát chất lượng và an toàn thực phẩm thường xuyên thay đổi, vì vậy việc cập nhật thông tin là rất quan trọng.
Gạo Việt Nam được xuất khẩu sang Trung Quốc phải đáp ứng nhiều Tiêu chuẩn chất lượng nghiêm ngặt như sau:
Các yêu cầu cụ thể bao gồm độ ẩm, tạp chất, và tỷ lệ hạt hư. Chẳng hạn, gạo trắng hạt dài 25% tấm yêu cầu có độ ẩm dưới 14.5%, tỷ lệ hạt hư không vượt quá 2%. Các loại gạo khác như gạo trắng hạt dài 15% tấm cũng có yêu cầu tương tự. Việc tuân thủ các tiêu chuẩn này không chỉ đảm bảo chất lượng sản phẩm mà còn tạo niềm tin cho người tiêu dùng Trung Quốc.
Chất lượng gạo còn phụ thuộc vào cách thức sản xuất và chế biến. Gạo được sàng lọc kỹ càng và chăm sóc ngay từ khi còn trên đồng ruộng cho đến khi về đến nhà máy. Một số đặc điểm của gạo xuất khẩu được nhận biết như khả năng hấp thụ mùi xung quanh rất nhanh và mạnh. Do đó, việc đóng gói gạo là vô cùng quan trọng. Gạo thường được đóng gói trong bao đay, trọng lượng dao động từ 25 đến 50kg/bao, phù hợp và thuận tiện trong quá trình vận chuyển.
Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng cần chú ý đến việc kiểm soát độ ẩm của gạo. Nếu độ ẩm bên ngoài thấp, gạo sẽ tỏa ẩm mạnh, gây nên tình trạng hao hụt trọng lượng từ 1.5 đến 3.5%. Ngược lại, nếu độ ẩm bên ngoài cao, gạo sẽ hút ẩm, dẫn đến ướt và nhanh chóng lên men, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng. Đặc biệt, hạt gạo Việt Nam rất dễ tồn dư nhiều loại phân bón, thuốc kháng sinh, hoặc thuốc trừ sâu, làm giảm chất lượng cũng như giá trị hạt gạo.
Mặc dù đã có các thỏa thuận xuất khẩu, doanh nghiệp Việt Nam vẫn gặp phải nhiều khó khăn. Các yêu cầu kiểm soát chất lượng ngày càng khắt khe của Trung Quốc, đặc biệt là về an toàn thực phẩm, gây ra nhiều thách thức. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp cần phải đầu tư nhiều hơn vào quy trình sản xuất, từ khâu chăm sóc đến thu hoạch, chế biến và vận chuyển.
Bên cạnh đó, việc đăng ký xuất khẩu gạo còn phụ thuộc vào sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng của Việt Nam và Trung Quốc. Theo ông Huỳnh Tấn Đạt, Phó Cục trưởng Cục BVTV, doanh nghiệp cần đảm bảo đầy đủ thông tin theo quy định, chứng minh quy trình sản xuất ngoài đồng ruộng đến thu hoạch, sơ chế và chế biến. Hơn nữa, việc nộp hồ sơ và theo dõi tiến độ phê duyệt cũng là một phần không thể thiếu trong quy trình này.
Chất lượng và an toàn thực phẩm là những yếu tố quyết định sự thành công của việc xuất khẩu gạo sang Trung Quốc. Doanh nghiệp cần chú trọng vào quy trình sản xuất, từ khâu chăm sóc đến thu hoạch, chế biến, và vận chuyển. Việc áp dụng công nghệ và quy trình sản xuất tiên tiến sẽ giúp nâng cao giá trị gạo Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Hơn nữa, chính phủ Trung Quốc đã ủy quyền cho nhiều cơ quan để giám sát chất lượng và an toàn thực phẩm. Bộ Nông nghiệp Trung Quốc có trách nhiệm đưa ra mức giới hạn sử dụng cho phép và giám sát mức độ sử dụng các nguyên liệu đầu vào. Ủy ban Kế hoạch hóa gia đình và Sức khỏe quốc gia cũng tham gia vào việc dự thảo các quy định liên quan đến tiêu chuẩn chất lượng an toàn thực phẩm.
Tóm lại, để thành công trong việc xuất khẩu gạo và cám gạo sang Trung Quốc, doanh nghiệp cần nắm vững các quy định, tiêu chuẩn chất lượng và quy trình đăng ký. Việc chú trọng vào chất lượng sản phẩm và an toàn thực phẩm sẽ giúp nâng cao giá trị gạo Việt Nam trên thị trường quốc tế. Hãy đầu tư vào quy trình sản xuất và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để gặt hái thành công trong việc xuất khẩu sang Trung Quốc.
Email: [email protected]
Facebook: www.facebook.com/www.lenguyentst.com.vn
CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI QUỐC TẾ LÊ NGUYỄN CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ:
Tận dụng tốt những ưu đãi của Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA), xuất khẩu gạo sang EU tăng rất mạnh cả về lượng, kim ngạch và giá xuất khẩu.
Giá gạo tăng nhờ “giấy thông hành” EVFTA
Xuất khẩu gạo sang EU trong 4 tháng đầu năm nay đạt trên 30.000 tấn, với kim ngạch 23 triệu USD. Trong quý I/2022, Việt Nam đã xuất khẩu hơn 22.500 tấn gạo sang thị trường này, thu về gần 18 triệu USD, tăng gần 4 lần về lượng và tăng 4,3 lần về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Trong khối EU, Italy đã vươn lên dẫn đầu về nhập khẩu gạo của Việt Nam, với kim ngạch nhập khẩu tăng 26 lần so với cùng kỳ. Một số thị trường chủ lực khác là Đức, Pháp, Hà Lan, Thụy Điển…
Trong khi giá xuất khẩu gạo bình quân của cả nước giảm 12,1% trong quý I/2022, xuống 470 USD/tấn, thì giá gạo xuất khẩu của Việt Nam sang EU lại ghi nhận mức tăng 9%, đạt 760 USD/tấn.
Với 27 nước thành viên, dân số hơn 500 triệu người, EU có nhu cầu nhập khẩu lượng lớn hàng hóa, nhất là nông sản (mỗi năm nhập khẩu hơn 160 tỷ USD) từ khắp nơi trên thế giới. Nông sản Việt hiện mới chiếm 4% thị phần ngành hàng nhập khẩu này của EU, riêng gạo mới chiếm hơn 1% thị phần.
Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU cao hơn mức trung bình ngành gạo là do chủng loại gạo xuất khẩu vào thị trường này chủ yếu là gạo thơm có giá trị cao. Dòng gạo thơm của Việt Nam được đánh giá là đang có thế mạnh để đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường EU.
Thời gian qua, Covid-19 diễn biến phức tạp, nhưng nhu cầu lương thực vẫn tăng mạnh. Kể từ thời điểm Covid-19 bùng phát trên toàn cầu (tháng 3/2020) cho đến cuối năm 2021, giá lương thực nói chung và giá gạo nói riêng đã tăng mạnh (giá gạo tăng hơn 100 USD/tấn) và các quốc gia đều gia tăng lượng gạo nhập khẩu, nhằm đảm bảo an ninh lương thực.
Năm 2021, việc thực thi EVFTA đã thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam sang EU, với sản lượng đạt 60.000 tấn, trị giá 41 triệu USD, tăng gần 1% về lượng, nhưng tăng hơn 20% về kim ngạch so với năm 2020. Kể từ khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam sang EU đã tăng thêm 10 - 20 USD/tấn.
Dư địa lớn cho mở rộng thị phần
EVFTA đi vào thực thi từ tháng 8/2020 mở ra nhiều thuận lợi cho nông sản xuất khẩu sang thị trường 27 nước thành viên EU, trong đó có mặt hàng gạo. Bước đầu, việc khai thác hiệp định thương mại tự do với EU để đẩy mạnh xuất khẩu được đánh giá là tích cực, khả quan, nhưng thực tế, gạo Việt vẫn chưa tiến sâu vào hệ thống phân phối tại đây, mà chủ yếu qua các đầu mối nhập khẩu châu Á và người Việt tại EU.
Hiện thị phần gạo của Việt Nam tại EU còn khá khiêm tốn, chỉ chiếm 3,1% tổng lượng gạo ngoại khối nhập khẩu vào EU.
Số liệu từ Cơ quan Thống kê châu Âu (Eurostat) cho biết, EU nhập khẩu 3 - 4 triệu tấn gạo mỗi năm. Năm 2021, EU nhập khẩu 3,6 triệu tấn gạo; trong đó 1,6 triệu tấn giao dịch nội khối và 2 triệu tấn nhập khẩu từ các nước bên ngoài EU. Như vậy, Việt Nam vẫn còn nhiều dư địa để gia tăng xuất khẩu vào thị trường này.
Ông Phạm Thái Bình, Tổng giám đốc Công ty cổ phần Nông nghiệp công nghệ cao Trung An cho biết, bên cạnh thị trường truyền thống, doanh nghiệp đang đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường EU để tận dụng lợi thế từ EVFTA. Mặc dù lượng gạo xuất vào EU chưa lớn, nhưng giá bán duy trì ở mức cao, đạt khoảng 1.000 USD/tấn, nên đây vẫn là khu vực thị trường giá trị cao, rất tiềm năng cho doanh nghiệp có vùng nguyên liệu lớn, đạt chuẩn.
Trước thời điểm EVFTA có hiệu lực, gạo Việt xuất sang EU chịu thuế nhập khẩu khá cao. Bên cạnh đó, Việt Nam chưa được EU dành hạn ngạch thuế quan, nên rất khó cạnh tranh với gạo của các nước khác được phân bổ hạn ngạch thuế quan như Thái Lan, Mỹ, Australia, Ấn Độ, Pakistan và các nước kém phát triển được miễn thuế và không bị áp dụng hạn ngạch như Lào, Campuchia, Myanmar.
Nhưng theo cam kết của EVFTA, EU dành cho Việt Nam hạn ngạch 80.000 tấn gạo mỗi năm, gồm 30.000 tấn gạo xay xát, 20.000 tấn gạo chưa xay xát và 30.000 tấn gạo thơm. Đặc biệt, EU sẽ tự do hóa hoàn toàn đối với gạo tấm, giúp Việt Nam có thể xuất khẩu khoảng 100.000 tấn vào thị trường này mỗi năm.
Với nhu cầu ổn định, đặc biệt đối với các loại gạo đặc sản từ châu Á, trong thời gian tới, EU sẽ tiếp tục là thị trường nhiều tiềm năng với doanh nghiệp xuất khẩu gạo Việt Nam.
Năm 2022, xuất khẩu gạo của Việt Nam sang EU được dự báo tiếp tục tăng khá. Đặc biệt, chất lượng gạo Việt Nam được cải thiện, chủ yếu là các loại gạo thơm, nên đánh trúng thị hiếu của người tiêu dùng châu Âu. Có lợi thế lớn trong việc tận dụng cơ hội EVFTA để đẩy mạnh xuất khẩu gạo thơm sang EU là các doanh nghiệp có vùng nguyên liệu lớn, được canh tác theo tiêu chuẩn cao như Lộc Trời, Tân Long, Trung An…
Tập đoàn Tân Long vừa ký kết với tỉnh An Giang về phát triển vùng nguyên liệu lúa chất lượng cao để xuất khẩu sang các thị trường khó tính, tiêu chuẩn cao, nhằm nâng được giá trị xuất khẩu.
“Doanh nghiệp ưu tiên canh tác quy mô lớn các giống lúa có giá trị cao như ST21, ST24, ST25 và các giống lúa khác của Viện Giống Đồng bằng sông Cửu Long theo xu hướng canh tác xanh, canh tác gạo hữu cơ và cận hữu cơ trên cánh đồng lúa - tôm, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và tiêu thụ nội địa, từng bước hình thành thương hiệu gạo quốc gia”, ông Trương Sỹ Bá, Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Tân Long cho hay.
Thống kê cho thấy, xuất khẩu gạo sang EU trong 4 tháng đầu năm 2022 đạt trên 30.000 tấn, với kim ngạch 23 triệu USD. Riêng trong quý I/2022, Việt Nam đã xuất khẩu hơn 22.500 tấn gạo sang thị trường này, thu về gần 18 triệu USD, tăng gần 4 lần về lượng và tăng 4,3 lần về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Trong khối EU, Italy đã vươn lên dẫn đầu về nhập khẩu gạo của Việt Nam, với kim ngạch nhập khẩu tăng 26 lần so với cùng kỳ. Một số thị trường chủ lực khác là Đức, Pháp, Hà Lan, Thụy Điển…
Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) đánh giá, kết quả này cho thấy các doanh nghiệp đã tận dụng hiệu quả một số lợi thế từ Hiệp định EVFTA để gia tăng giá trị xuất khẩu gạo sang EU, nhất là trong bối cảnh dịch bệnh diễn biến phức tạp, giá cước vận tải biển đi EU tăng mạnh và nhập khẩu gạo của thị trường này giảm trong năm 2021.
Cam kết từ Hiệp định EVFTA nêu rõ, EU dành cho Việt Nam hạn ngạch 80.000 tấn gạo mỗi năm gồm: 30.000 tấn gạo xay xát, 20.000 tấn gạo chưa xay xát và 30.000 tấn gạo thơm. Đặc biệt, EU sẽ tự do hóa hoàn toàn đối với gạo tấm, cam kết này giúp Việt Nam có thể xuất khẩu ước khoảng 100.000 tấn vào EU hàng năm.
Đối với sản phẩm từ gạo, EU sẽ đưa thuế suất về 0% sau 3 - 5 năm. Điều này đã mở ra cơ hội để gạo Việt Nam có thể cạnh tranh với các nước khác khi xuất khẩu vào EU. Do đó, với tấm vé thông hành từ Hiệp định EVFTA, xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường này đã có kết quả khởi sắc.
Theo các chuyên gia thương mại, do thị phần gạo của Việt Nam tại EU còn khá khiêm tốn, chỉ chiếm 3,1% trong tổng lượng gạo ngoại khối nhập khẩu vào EU nên Việt Nam vẫn còn nhiều dư địa để gia tăng xuất khẩu vào thị trường này. Với mức giá cạnh tranh, chất lượng gạo ngày càng được cải thiện và những lợi thế từ Hiệp định EVFTA, xuất khẩu gạo của Việt Nam vào EU được kỳ vọng sẽ tiếp tục bứt phá trong thời gian tới.
Dự báo, năm 2022, xuất khẩu gạo của Việt Nam sang EU dự báo còn tăng khá. Đặc biệt, chất lượng gạo Việt Nam được cải thiện, chủ yếu là các loại gạo thơm, đánh trúng được thị hiếu của người tiêu dùng châu Âu. Vì thế, việc tận dụng lợi thế EVFTA để xuất khẩu gạo thơm với thuế 0% nằm trong tay các doanh nghiệp có vùng nguyên liệu lớn, được canh tác theo tiêu chuẩn cao như Lộc Trời, Tân Long, Trung An…
Phân tích nguyên nhân cản trở xuất khẩu gạo sang EU thời gian qua, các chuyên gia cho rằng bởi thuế suất EU áp lên gạo nhập khẩu từ Việt Nam khá cao; đồng thời, Việt Nam chưa được EU dành hạn ngạch thuế quan nên rất khó cạnh tranh với gạo của các nước khác như Thái Lan, Mỹ, Australia, Ấn Độ, Pakistan được phân bổ lượng hạn ngạch thuế quan và các nước như Lào, Campuchia, Myanmar được miễn thuế và không bị áp dụng hạn ngạch.
Tuy nhiên, theo cam kết từ Hiệp định EVFTA, EU dành cho Việt Nam hạn ngạch 80.000 tấn gạo mỗi năm (gồm 30.000 tấn gạo xay xát, 20.000 tấn gạo chưa xay xát và 30.000 tấn gạo thơm). Đặc biệt, EU sẽ tự do hóa hoàn toàn đối với gạo tấm (cam kết này giúp Việt Nam có thể xuất khẩu ước khoảng 100.000 tấn vào EU hằng năm). Đối với sản phẩm từ gạo, EU sẽ đưa thuế suất về 0% sau 3 - 5 năm. Điều này đã mở ra cơ hội để gạo Việt Nam có thể cạnh tranh với các nước khác khi xuất khẩu vào EU.
Với nhu cầu ổn định, đặc biệt là ở mức cao đối với các loại gạo đặc sản từ châu Á, trong thời gian tới EU sẽ tiếp tục là thị trường xuất khẩu gạo nhiều tiềm năng cho các doanh nghiệp Việt Nam. Mặc dù vậy, dịch bệnh vẫn đang diễn biến phức tạp tại châu Âu, cước vận tải biển vẫn duy trì ở mức cao có thể khiến việc khai thác các lợi thế của EVFTA để đẩy mạnh xuất khẩu gạo sang thị trường EU gặp khó khăn trong năm 2022.